Tình hình thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Năm 2018 có nhiều thuận lợi, song còn nhiều khó khăn, thách thức; thời tiết, thiên tai diễn biến khó
lường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều
khó khăn…Nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
trong huyện đã nỗ lực phấn đấu, giành được nhiều kết quả quan trọng và tương
đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Kinh
tế tăng trưởng khá và chuyển dịch theo chiều hướng tích
cực; cơ sở hạ tầng được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; công tác xây
dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả; văn hóa xã
hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ổn định; quốc phòng được tăng cường; công tác cải cách hành
chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo đạt kết
quả tốt; công tác quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp có chuyển biến tích cực. Cơ bản các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với
kế hoạch đề ra.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2018
|
Ước thực hiện
2018
|
So sánh KH
|
1
|
- Tổng giá trị sản xuất (Giá SS 2010)
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất:
Trong đó: + Nông, lâm, thuỷ sản
+ CN - TTCN - XDCB
+ Thương mại, dịch vụ
|
Tr.
đồng
%
Tr.
đồng
Tr.
đồng
Tr.
đồng
|
6.411.000
12,7
1.721.000
2.400.000
2.290.000
|
6.452.000
13,41
1.747.000
2.405.000
2.300.000
|
+
41.000
+0,71
+26.000
+5.000
+10.000
|
2
|
- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành):
+ Nông, lâm, thuỷ sản
+ CN - TTCN - XDCB
+ Thương mại dịch vụ
|
%
%
%
|
28,48
34,25
37,27
|
27,8
34,17
38,03
|
-0,68
-0,08
+0,76
|
3
|
-
Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản/ha
|
Tr.đồng
|
92
|
94,35
|
+2,35
|
4
|
- Tổng sản
lượng lương thực
|
Nghìn
tấn
|
80
|
75,34
|
-4,66
|
5
|
-
Thu ngân sách trên địa bàn:
+
Thu thuế, phí, lệ phí, thu khác
+
Thu xổ số kiến thiết
+
Thu tiền sử dụng đất
|
Tỷ
đồng
|
104,3
71,8
2,5
30,0
|
210
107,18
2,82
100
|
+105,7
+35,38
+0,32
+70
|
6
|
- Thu nhập
bình quân đầu người/năm
|
Tr.
đồng
|
32
|
33,7
|
+ 1,7
|
7
|
- Số xã đạt
chuẩn Nông thôn mới
|
Xã
|
3
|
3
|
Đạt
|
8
|
-
Làm đường GTNT vật liệu cứng
-
Kiên cố hoá kênh mương
|
Km
|
22
15
|
56,87
15
|
+34,87
Đạt
|
9
|
-
Số trường đạt chuẩn MĐ1
-
Số trường Tiểu học đạt chuẩn MĐ2
|
Trường
|
2
1
|
5
3
|
+3
+2
|
10
|
-
Xây dựng cơ quan, đơn vị, khu dân cư văn hoá
-
Xây dựng Nhà văn hoá thôn, xã
|
Đơn
vị
Nhà
|
20
16
|
22
25
|
+2
+9
|
11
|
-
Giảm tỷ lệ sinh
-
Giảm tỷ lệ TE dưới 5 tuổi suy DD
-
Xã đạt bộ tiêu chí QG về Y tế
|
%
%
xã
|
0,023
13,9
2
|
0,023
13,9
2
|
Đạt
Đạt
Đạt
|
12
|
-
Tỷ lệ hộ nghèo
-
Giải quyết thêm việc làm
-
Xuất khẩu lao động
|
%
Người
Người
|
4,65
2.500
120
|
4,65
2.500
250
|
Đạt
Đạt
+130
|
B. KẾT QUẢ TRÊN CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ
I. Về kinh tế
1. Sản xuất nông
nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm cả năm là 20.282ha,
đạt 94,43% kế hoạch (); tổng sản lượng lương thực quy thóc ước đạt 75.340 tấn (lúa 67.614 tấn, ngô 7.726 tấn; giảm 4.673
tấn so với năm 2017), đạt 94,175% kế hoạch năm; giá trị bình quân đạt 94,35 triệu đồng/1 ha canh tác (tăng 4,23 triệu
đồng/1 ha so với năm 2017). Công tác
bảo vệ thực vật được quan tâm chỉ đạo, không có thiệt hại lớn do sâu bệnh gây
ra. Chủ động thực hiện Đề án
tái cơ cấu nông nghiệp.
Các chính sách khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai
thực hiện đầy đủ; triển khai thực hiện 07 mô hình chăn nuôi, trồng trọt tại các
xã, cơ bản đạt kết quả tốt. Công tác quản lý, bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng,
PCCCR được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện ().
Đã tổ chức thành công cuộc diễn tập chữa cháy rừng quy mô cấp huyện tại xã Xích Thổ. Công tác chăn nuôi năm 2018 được phục hồi và
phát triển do giá gia súc, gia cầm tăng, không có dịch bệnh lớn xảy ra, người
chăn nuôi có lãi tiếp tục đầu tư vào sản xuất ().
Công tác phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng vắc xin vụ Xuân Hè đảm bảo
kế hoạch. Toàn huyện có 3.544 ha nuôi
trồng thủy sản ở ao, hồ và diện tích lúa cá, tăng 320 ha so với cùng kỳ năm
2017. Sản lượng thu hoạch ước đạt 8.650 tấn, tăng 2.326 tấn so với năm 2017.
2. Công tác PCTT&TKCN: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của huyện,
các Phân ban và các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng, triển khai thực hiện
Phương án phòng chống thiên tai; thực hiện tốt phương án “4 tại chỗ”; thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi, nhất là
những điểm xung yếu, điểm nguy cơ sạt lở để xử lý kịp thời, hạn chế thấp nhất
thiệt hại do thiên tai gây ra (). Triển khai xây dựng các công trình thủy lợi bị hư hỏng sau đợt
mưa lũ từ ngày 09/10 đến ngày 13/10/2017 trên địa bàn huyện.
3. Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm tập trung chỉ đạo. Năm 2018 có thêm 03 xã: Gia Thủy, Sơn Thành, Sơn Lai về đích nông
thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện lên 16/26 xã (đạt 61,5%),
bình quân trên địa bàn
huyện đã đạt 17,2 tiêu chí/xã (tăng 1,3
tiêu chí so với năm 2017); đã rà soát, lựa chọn 02 xã: Lạc Vân, Văn Phương đăng ký về đích NTM năm
2019. Chỉ đạo tập trung thực hiện các tiêu
chí xây dựng
xã nông thôn mới kiểu mẫu (xã Đồng Phong) và các khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu (13 khu dân cư). Đến nay toàn huyện đã tiếp nhận 5.755
tấn xi măng, làm được 33,8km/322 tuyến đường giao thông nông thôn, các xã đã về đích NTM tiếp tục duy trì, nâng
cao chất lượng các tiêu chí, tạo động lực cho phát triển KT-XH của địa phương.
4. Công tác quy hoạch, xây dựng
cơ bản - giao thông - thủy lợi được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Hoàn thiện
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nho
Quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai xây dựng Quy hoạch chung đô thị
Rịa đến năm 2035; phối hợp với nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch Cụm công
nghiệp Xích Thổ, Khu du lịch Thung Vìn (Cúc Phương); triển khai điều chỉnh ranh
giới và lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Văn Phong; điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất bổ sung đến năm 2020. Xây dựng quy hoạch các điểm dân cư
khu Phong Lai 2, xã Đồng Phong; điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu chợ và tiểu
khu HTX Bình Minh, thị trấn Nho Quan; quy hoạch mặt bằng đấu giá quyền sử dụng
đất tại các xã: Gia Tường, Yên Quang, Đức Long, Gia Sơn, Sơn Lai, Sơn Thành,... Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các xã rà soát, điều
chỉnh Quy hoạch nông thôn mới cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo, không để phát sinh nợ
XDCB; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn ước đạt 1.010 tỷ đồng; trong
đó vốn đầu tư ngoài ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng ước đạt trên 250 tỷ đồng;
vốn ngân sách nhà nước ước đạt 760 tỷ đồng, đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực:
Giao thông, thủy lợi, trường học, Nhà văn hóa... (trong đó NS tỉnh, huyện, xã
110 tỷ đồng; 650 tỷ đồng do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư xây dựng Quốc
lộ 12B). Năm 2018 toàn huyện đã đầu tư nâng cấp, xây dựng mới 56,87 km đường
giao thông (trong đó có 33,8 km từ
nguồn xi măng NTM); đã đào đắp, nạo vét 100.000m3 kênh mương, thủy lợi nội đồng, kiên cố
hóa 15 km kênh mương, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
5. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá SS 2010) ước đạt 1.315 tỷ đồng, đạt 100,38% KH,
tăng 205 tỷ đồng so với năm 2017 (),
chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, dầu Fo-R...
Thực hiện chủ
trương kêu gọi đầu tư, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo trong việc khuyến khích,
thu hút các doanh nghiệp đầu tư triển
khai các dự án trên địa bàn huyện. Một
số dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư đi vào hoạt động như: Dự án Nhà máy giầy
Regis tại Cụm công nghiệp Văn Phong, Công ty may xuất khẩu BT tại thị trấn Nho
Quan, Nhà máy sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng nhựa tại xã Đồng Phong,
Nhà máy sản xuất viên gỗ nén của Công ty TNHH năng lượng AT tại Sơn Hà,... Phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh hỗ trợ Công ty cổ phần Dương Đông - Sài Gòn hoàn thiện
hồ sơ, thủ tục để thực hiện dự án xây dựng
kho xăng dầu Ninh Bình tại xã Đồng Phong.
Bên cạnh đó, để hạn chế tối đa việc lãng phí tài nguyên đất, đảm bảo
công bằng cho các nhà đầu tư, năm 2018 UBND huyện đã thu hồi đất đã giao của 02 dự án để giao cho địa
phương quản lý, diện tích 5.252,5 m2 ().
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/5/2017 về việc chuyển
đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020; đến nay đã chuyển
đổi 03 chợ theo mô hình quản lý mới: Đồng Phong, Gia Lâm, thị trấn Nho Quan. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá dịch vụ năm 2018 ước đạt 4.020 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2017. Kim
ngạch xuất khẩu đạt 25 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 10 triệu USD so với
năm 2017. Doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 275 tỷ đồng, tăng 12,84%. Hoạt
động du lịch năm 2018 trên địa bàn huyện có bước phát triển khá, đã có trên 110.020
lượt khách tham quan, du lịch, tăng 30.020 lượt so với cùng kỳ năm 2017; doanh
thu ước đạt 18 tỷ đồng, tăng 2,2 tỷ đồng so với năm 2017.
6. Công tác Tài chính, tín dụng được các
cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả, chủ động trong quản lý, khai
thác, nuôi dưỡng nguồn thu; nghiêm túc, quyết liệt triển khai thu thuế khai
thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường do tỉnh ủy quyền, thuế kinh doanh dịch
vụ vận tải và một số loại thuế, phí khác, từng bước tăng thu ngân sách trên địa
bàn; ước tổng thu ngân sách đến 31/12/2018 khoảng 210 tỷ đồng,
đạt 201,34% KH, trong đó: thu thuế, phí, lệ phí, xổ số kiến thiết và thu khác
được 110 tỷ đồng, đạt 148,05% KH; thu tiền sử dụng đất 100 tỷ đồng đạt 333,3%
KH; chi ngân sách đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng Agribank và Ngân hàng CSXH
trên địa bàn đạt 1.121 tỷ đồng, tăng 157 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017. Tổng
dư nợ và cho vay của chi nhánh các Ngân hàng NN&PTNT đạt 1.344 tỷ đồng,
tăng 115,5 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017. Ngân hàng CSXH huyện cho 19.9344
khách hàng vay số tiền 421,46 tỷ đồng để phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, học tập. Trong năm đã có thêm 03 ngân hàng mở chi nhánh tại huyện Nho
Quan: Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh.
7. Công tác Tài nguyên - môi trường, GPMB, khoa học
công nghệ
UBND huyện đã chỉ đạo tăng cường công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên; tập trung giải quyết các tồn tại, vướng mắc
về đất đai, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm chính sách, lợi dụng sơ hở trong
quản lý sử dụng đất để lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích. Do vậy, công tác
quản lý tài nguyên, đất đai trên địa bàn huyện từng bước đi vào nề nếp, không
xảy ra tình trạng khai thác tài nguyên trái phép, hạn chế tối đa việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trái phép. Tổ chức triển khai đấu giá
quyền sử dụng đất tại các xã theo kế hoạch. Tổ chức kiểm đếm GPMB các dự án
theo quy định, trong đó tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 12B.
Chỉ đạo, hướng dẫn 03 xã: Phú Lộc,
Phú Sơn, Thạch Bình kiểm tra, rà soát lại phương án dồn điền đổi thửa; đo đạc hoàn thiện hồ sơ địa chính đất nông nghiệp sau “Dồn điền đổi
thửa”; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; đến nay 03 xã đã cơ bản hoàn thiện trình tự, thủ tục các bước để cấp GCN QSD
đất sau dồn điển đổi thửa. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường được các cấp, các ngành quan tâm,
chú trọng; tuyên truyền, vận động, khuyến khích nhân dân xử lý rác thải hữu cơ
ngay tại gia đình.
Hoạt động khoa học công nghệ được quan tâm chỉ
đạo thực hiện; hoàn thành việc triển khai công tác áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND
các xã, thị trấn giai đoạn 2017-2020. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và
Chuyển giao công nghệ Âu Mỹ xây dựng dự án: Xây dựng, quản lý và phát triển
nhãn hiệu “Mật ong Cúc Phương”.
II. Văn hóa - xã hội
1. Hoạt động văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao: Tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng, mừng xuân, kỷ niệm 1050 nhà nước Đại Cồ Việt, các ngày lễ lớn
của dân tộc và các sự kiện phục vụ các
nhiệm vụ chính trị của địa phương
bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, hướng về cơ sở. Tăng cường
kiểm tra các dịch vụ văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa ().
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tiếp tục
được đẩy mạnh, việc cưới, việc tang và lễ hội được thực hiện đúng quy định. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao diễn ra
sôi nổi và đạt nhiều thành tích cao; tổ chức thành công Ngày hội văn hóa
thể thao các dân tộc huyện Nho Quan năm 2018 ().
Xây dựng mới 22 nhà văn hóa thôn, 03 Nhà văn
hóa xã; tổ chức kiểm tra, công nhận, công nhận lại 18 cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa; 61 khu dân cư văn hóa 03 năm liên tục 2016-2018 (trong đó 22 cơ quan, đơn vị, khu dân cư công nhận lần đầu);
03 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới năm 2018.
2. Công tác giáo dục - đào tạo
Công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh được tăng cường; chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại các cơ sở y tế trên địa bàn
huyện được nâng cao ().
Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân được duy
trì thực hiện thường xuyên ().
Khởi công xây dựng 02 điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trạm Y tế xã Gia Lâm và
Phòng Khám đa khoa Quỳnh Sơn. Công tác truyền
thông Dân số -KHHGĐ tiếp tục được thực hiện. Trong năm có thêm 02 xã
(Sơn Thành, Phú Sơn) đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, đạt 100% kế hoạch. Ước
cả năm 2018 có 2.298 trẻ sinh ra (1.247 nam, 1.051 nữ); trong đó 584 trường hợp
sinh con thứ 3 trở lên, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 25,4%; tỷ số giới tính
khi sinh là: 118 nam/100 nữ.
4. Công tác đảm bảo an sinh xã
hội: Thực hiện đầy đủ, đúng quy định
các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ
nghèo, cận nghèo; công tác đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo kịp thời. Chỉ đạo tổ chức
tốt các hoạt động nhân dịp kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh liệt sỹ 27/7. Triển
khai kế hoạch thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết
định số 469/QĐ-UBND ngày 28/3/2018 của UBND tỉnh. Hỗ trợ 640 triệu đồng từ “Quỹ
đền ơn đáp nghĩa và an sinh XH huyện” cho 15 hộ gia đình chính sách, hộ nghèo,
hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xây dựng mới và sửa chữa nhà ở. Công tác giảm
nghèo tiếp tục được quan tâm, chú trọng và thực hiện có hiệu quả; tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều còn 4,65%, giảm 0,97% so với năm 2017.
Công tác tạo việc làm, được tập trung chỉ đạo, trong năm 2018 có 250 người được
tuyển chọn đi xuất khẩu lao động, vượt 130 người so với kế hoạch (đạt 208% kế
hoạch).
5. Công tác dân tộc - tôn giáo
Hoạt động tôn giáo trên địa bàn cơ bản tuân thủ pháp
luật. Các cấp, các ngành đã quan tâm tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt
bình thường theo nghi lễ, đúng quy định; tập trung chỉ đạo giải quyết tốt một
số vụ việc liên quan đến tôn giáo tại các xã; cơ bản các cơ sở tôn giáo, chức
sắc, chức việc tôn giáo phối hợp thực hiện tốt, đảm bảo theo quy định; giáo
dân, tăng ni, phật tử trên địa bàn đoàn kết, tích cực xây dựng cuộc sống “tốt
đời, đẹp đạo”. Các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn tiếp tục được thực hiện đầy đủ, đúng quy định; triển
khai thực hiện các dự án 135 tại các xã đặc biệt khó khăn; thực hiện kế hoạch
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm
2018 ().
III. An ninh, quốc phòng, nội chính
1. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Lực lượng công an nắm chắc tình hình, đã triển khai nhiều biện pháp
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là trong lĩnh vực về trật tự xã
hội, an toàn giao thông; điều tra, phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm đảm bảo
theo quy định (). Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ
và quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ ().
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 21/7/2016 của UBND
huyện về tăng cường trật tự ATGT, trật tự công cộng; hạn chế tối đa các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trên địa bàn;
kiểm tra TTATGT phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định ().
Chủ động triển khai các bước tăng cường lực lượng công an chính quy xuống địa
bàn cơ sở: Thành lập 26 Tổ Công an phụ trách 26 xã với tổng số 88 cán bộ chiến
sĩ.
3. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn,
khiếu nại, tố cáo của công dân và phòng chống tham nhũng được tập trung quan tâm chỉ
đạo đạt kết quả tốt. Tổ chức 04 cuộc thanh tra tại 04 đơn vị: về việc chấp hành
các quy định của pháp luật trong xây dựng cơ bản, quản lý tài chính ngân sách,
quản lý đất đai; trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng
chống tham nhũng, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
tại các đơn vị trên địa bàn. Đến nay toàn huyện đã tiếp 169 lượt công dân, giảm 87 lượt so với năm 2017. Tiếp nhận 50 đơn (03 đơn kỳ trước chuyển sang; 47 đơn trong
kỳ, trong đó có 05 đơn không đủ điều kiện xử lý), giảm 24 đơn so với năm
2017; trong
đó có 22 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
huyện,
đã chỉ đạo giải quyết xong 02/02 đơn tố
cáo, đạt tỷ lệ 100%; 19/20 đơn đề nghị, phản ánh, đạt tỷ lệ 95%; 01 đơn còn lại đang trong thời hiệu xem xét giải quyết. Chỉ đạo cấp xã
giải quyết xong 01/01 đơn tố cáo, đạt 100%, 16/22 đơn đề nghị, phản ánh,
đạt tỷ lệ 72,7%. Công tác phòng chống tham
nhũng được thực hiện nghiêm túc, tạo sự chuyển
biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; thực
hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017; công tác kê khai minh
bạch tài sản, thu nhập bảo đảm theo quy định.
IV. Công tác chỉ đạo, điều hành
của UBND huyện; công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
1. Công tác chỉ đạo điều hành của UBND huyện
UBND huyện đã
chủ động bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, của Huyện ủy và sự giám sát của
HĐND huyện; trên cơ sở các quy định của pháp luật đã xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2018; Thường xuyên rà soát, kịp thời chấn chỉnh và thực hiện các giải pháp
tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; chú trọng việc sơ, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm; phương pháp, cách thức chỉ đạo, điều hành của UBND
huyện quyết liệt, cụ thể theo phương châm hướng về cơ sở, phù hợp với tình hình
thực tiễn; các ý kiến chỉ đạo, điều hành, thông báo kết luận... của UBND huyện,
lãnh đạo UBND huyện được công khai kịp thời trên hệ thống quản lý văn bản điều
hành; việc tổ chức các hội nghị theo hướng lồng ghép nhiều nội dung, giảm các
hội nghị chưa thật sự cấp bách, phát huy dân chủ, tinh thần trách nhiệm trong phát biểu ý kiến; chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, thường xuyên chấn
chỉnh lề lối, tác phong, tạo sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, nhất là người đứng đầu trong việc thực thi chức
trách, nhiệm vụ được giao; tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách,
xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên, phòng chống thiên tai, xây dựng nông thôn
mới, giải quyết dứt điểm một số vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài...
2. Thực hiện Quy chế làm việc
Tập trung chỉ
đạo các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Quy chế làm việc, Quy chế theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện để chỉ đạo điều hành toàn diện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội; việc phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo UBND, các thành
viên UBND huyện rõ ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ; duy trì quy chế làm việc
trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò và tinh
thần “dám làm, dám chịu trách nhiệm” của các thành viên trong mỗi cơ quan, đơn
vị để hoàn thành nhiệm vụ. Hàng
tuần, hàng tháng UBND huyện đều tổ chức giao ban, kiểm điểm việc thực hiện kế
hoạch, chương trình công tác, rút kinh nghiệm và đề ra các nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp cụ thể, tập trung chỉ đạo để xử lý với tinh thần khẩn trương, hạn chế
tồn đọng. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản của Trung ương, của Tỉnh,
đồng thời ban hành các văn bản quản lý Nhà nước theo đúng thẩm quyền ().
3. Công tác cải cách hành chính, tuyên truyền pháp
luật: Trang thông tin điện tử của huyện
và hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT-ioffice đi vào hoạt động ổn định,
đạt hiệu quả; các văn bản chỉ đạo của cấp trên và của huyện được đăng tải đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định trên Trang thông tin điện tử và hệ thống quản lý
văn bản điều hành; huyện Nho Quan được UBND tỉnh đánh giá xếp hạng thứ Nhất trong
khối các huyện, thành phố về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục đẩy
mạnh triển khai sử dụng hệ thống một
cửa điện tử liên thông trong việc thực hiện thủ tục hành chính góp phần giải quyết nhanh chóng các sự việc cho công dân,
tổ chức khi đến cơ quan Nhà nước liên hệ giải quyết công việc. Tập trung chỉ đạo từ huyện đến
các xã, thị trấn đổi mới lề lối làm việc và cải cách thủ tục hành chính; nâng
cao trình độ chuyên môn, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của
cán bộ, công chức, nhất là tại bộ phận “Một cửa” các cấp. Đến nay, chỉ số cải
cách thủ tục hành chính của huyện tiếp tục đứng thứ 3 khối các huyện, thành phố
trong tỉnh.
Toàn huyện đã tổ chức được 82 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho 6.749 người tham dự
(Phòng Tư pháp tổ chức 25 hội nghị, các xã, thị trấn tổ chức 57 hội nghị) tập
trung vào các nội dung: Bộ luật Hình sự năm 2015; Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai,
Luật Hôn nhân và gia đình; Luật trợ giúp pháp lý, Luật Tín ngưỡng tôn giáo....
Cấp phát trên 4.200 tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật. Phòng Tư pháp chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký
12 bản; đăng ký khai sinh, kết hôn, ghi chú kết hôn, ghi chú ly hôn 17 trường
hợp; cải chính hộ tịch, thay đổi hộ tịch, xác định lại dân tộc 120 trường hợp.
Các xã tiếp nhận 192 vụ việc hòa giải, trong đó: 156 vụ việc hòa giải thành, 32 vụ hòa giải không
thành, 04 vụ đang hòa giải, đạt tỷ lệ hòa giải thành là 83,33%. Phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp
lý nhà nước tỉnh tổ chức 19 buổi trợ giúp pháp lý lưu động cho 89 trường hợp
thuộc diện hộ nghèo và đối tượng chính sách tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn
trên địa bàn huyện.
4. Công tác xây dựng chính quyền, quản lý công chức, viên chức; thi đua khen thưởng: Trong năm, UBND
huyện đã ban hành 2.457 Quyết định theo thẩm quyền để điều động, luân chuyển,
bổ nhiệm, phê chuẩn, nghỉ BHXH, nghỉ hưu theo Nghị định số 108, chấm dứt hợp đồng lao động, xếp lương, nâng bậc
lương,... cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định tuyển dụng và điều động 58
viên chức sự nghiệp giáo dục về các trường mầm non, tiểu học (38 giáo viên MN
và 20 giáo viên TH); đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng đặc cách
đối với 06 viên chức sự nghiệp giáo dục (01 giáo viên MN và 05 giáo viên TH).
Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác với 4 chức danh Địa chính - Xây dựng, Văn
hóa - Xã hội (phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội), Tư pháp - Hộ tịch,
Tài chính – Kế toán, tổng số 76 người. Điều động, bổ nhiệm 81 cán bộ quản lý
các nhà trường. Phê duyệt bổ sung 205 người hoạt động không chuyên trách tại
xã, thị trấn. Hoàn thành Quy định về tiêu chí đánh giá xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức hằng tháng, hằng năm. Quyết
định khen thưởng cho 353 tập thể, 1.191 cá nhân, 04 hộ gia đình có thành tích
xuất sắc trong các phong trào thi đua. Quyết định kỷ luật bằng hình thức buộc
thôi việc đối với Trưởng Công an xã Sơn Hà; kỷ luật công chức Địa chính - Xây
dựng xã Quảng Lạc và công chức tư pháp - hộ tịch xã Quỳnh Lưu bằng hình thức
cảnh cáo; chỉ đạo xem xét, xử lý sai phạm tại
Trường THCS Thạch Bình.
5. Công tác phối hợp giữa UBND
huyện với Thường trực HĐND huyện, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Thực hiện đúng
quy định, có hiệu quả quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND và UBND huyện;
việc chuẩn bị nội dung trình kỳ họp HĐND đảm bảo đúng trình tự, chất lượng.
Công tác tiếp xúc cử tri được thực hiện nghiêm túc, việc giải quyết kiến nghị
của cử tri kịp thời. Việc phối hợp các vấn đề trong giám sát, tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được duy trì thường xuyên, chặt chẽ.
Công tác phối
hợp với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội huyện được thực hiện đúng
quy chế. Xây dựng các phong trào thi đua, các cuộc vận động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của
địa phương.
V. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
1. Tồn tại, hạn chế
1.1. Lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp:
Trong chỉ đạo
sản xuất một số xã chưa quyết liệt nên chưa gieo trồng hết diện tích theo kế
hoạch; các doanh nghiệp hợp đồng thuê đất sau tích tụ để sản xuất kinh doanh
còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng: một số nơi còn
buông lỏng, còn để xảy ra sai phạm (Phú Long, Thạch Bình, Xích Thổ,…).
1.2.
Công tác quản lý tài nguyên, đất đai, GPMB:
-
Việc rà soát, thống kê tồn tại về đất đai và đề xuất phương án xử lý chậm; một
số xã quản lý đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng chưa chặt chẽ, còn để người dân
tự ý xây dựng hạ tầng trên đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng
quy định (Phú Lộc, Gia Lâm…); cá biệt có xã vẫn còn việc khai thác đất trái
phép (Thạch Bình, Văn Phú, Quỳnh Lưu…).
- Công tác kiểm tra, rà soát lại phương án dồn điền đổi thửa, tổ chức đo đạc thành lập
bản đồ địa chính chính quy dạng số; đo đạc hoàn thiện hồ sơ địa chính đất nông
nghiệp sau “Dồn điền đổi thửa”; xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai và cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra.
-
Công tác GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 12B tiến độ chậm, còn
phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc.
1.3.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật chưa thực sự được quan tâm, còn nhiều hạn chế, chất lượng, hiệu
quả chưa cao; việc rà soát, chỉ đạo các hộ
gia đình chăn nuôi thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Chủ
tịch UBND huyện chưa được các xã quan tâm, tích cực triển khai, một số điểm gây
bức xúc trong nhân dân như: Thạch Bình, Phú Lộc, thị trấn Nho Quan.
1.4. Công tác
cải cách hành chính:
- Một số cán bộ, công chức, viên
chức (cả cấp huyện và cấp xã) chưa dành thời gian đọc, nghiên cứu, cập nhật
và xử lý văn bản, nhất là văn bản trên hệ thống quản lý điều hành
VNPT iOffice nên nội dung, chất lượng văn bản tham mưu thấp, thời gian, tiến độ không đảm bảo, bị động trong xử lý, giải
quyết công việc.
1.5.
An ninh trật tự, an toàn xã hội: Tội phạm,
tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy, cờ bạc vẫn còn tiềm ẩn phức tạp; một số địa bàn
còn tiểm ẩn phức tạp về an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác lãnh
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa
quyết liệt, thiếu năng động, sáng tạo, chưa sát thực tế; chưa phát huy được vai
trò, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để giải quyết, khắc phục những khó
khăn.
- Một bộ phận
cán bộ, công chức, viên chức năng lực hạn chế, chưa có ý thực tự học hỏi, tự
bồi dưỡng, trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao. Cá biệt có đơn vị người
đứng đầu thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, cán bộ, công chức chuyên môn
còn vi phạm.
- Sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành có lúc, có việc chưa chặt chẽ, chưa kịp thời, hiệu quả
giải quyết công việc chưa cao.
- Một bộ phận
nhỏ người dân ý thức chấp hành pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường còn hạn chế.
2.2. Nguyên nhân khách quan:
- Thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường; đợt mưa lũ tháng 10/2017 để
lại hậu quả nặng nề; nguồn lực đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp. Một số doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn còn gặp
nhiều khó khăn, chưa tâm huyết.
- Địa bàn huyện
rộng, số trường hợp tồn tại về đất đai nhiều, đa dạng. Luật đất đai qua các
thời kỳ có nhiều quy định mới; hồ sơ về đất đai chưa đồng bộ; công tác đo đạc,
chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm thực hiện thường
xuyên, kịp thời... nên khó khăn cho việc khắc phục, giải quyết những tồn tại;
có những tồn tại không thể giải quyết, khắc phục được.
- Công tác GPMB
liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành. Những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện phải xin ý kiến của các
đơn vị (có khi liên quan đến thẩm quyền phối hợp của cấp tỉnh) để giải quyết,
bên cạnh đó nhận thức của một bộ phận nhỏ nhân dân về công tác đền bù, GPMB còn
hạn chế cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
A. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I. Mục tiêu chung
Trên cơ sở các mục tiêu của Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, tiếp tục tập trung phát triển kinh tế
theo hướng tăng giá trị sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; thực hiện tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
chú trọng quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và xử lý nợ xây dựng cơ bản; tạo
điều kiện tốt nhất khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn;
tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các
hoạt động văn hóa xã hội, bảo đảm các mục tiêu an sinh xã hội, vệ sinh an toàn
thực phẩm; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường công
tác quốc phòng địa phương. Nâng cao hiệu quả công tác điều hành và cải cách
hành chính của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện
2018
|
KH 2019
|
1
|
- Tổng giá trị sản xuất (Giá SS 2010)
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất:
Trong đó: + Nông, lâm, thuỷ sản
+ CN – TTCN - XDCB
+ Thương mại, dịch vụ
|
Tr.
đồng
%
Tr.
đồng
Tr.
đồng
Tr.
đồng
|
6.452.000
13,41
1.747.000
2.405.000
2.300.000
|
7.056.000
9,36
1.800.000
2.650.000
2.606.000
|
2
|
- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành):
+ Nông, lâm, thuỷ sản
+ CN - TTCN - XDCB
+ Thương mại dịch vụ
|
%
%
%
|
27,8
34,17
38,03
|
26,95
36,09
36,96
|
3
|
-
Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản/ha
|
Tr.đồng
|
94,35
|
97
|
4
|
- Tổng sản
lượng lương thực
|
Nghìn
tấn
|
75,34
|
77
|
5
|
-
Thu ngân sách trên địa bàn:
+
Thu thuế, phí, lệ phí, thu khác
+
Thu xổ số kiến thiết
+
Thu tiền sử dụng đất
|
Tỷ
đồng
|
210
107,18
2,82
100,00
|
136,3
93,6
2,7
40
|
6
|
- Thu nhập
bình quân đầu người/năm
|
Tr.
đồng
|
33,7
|
35
|
7
|
- Số xã đạt
chuẩn Nông thôn mới
|
Xã
|
3
|
2
|
8
|
-
Làm đường GTNT vật liệu cứng
-
Kiên cố hoá kênh mương
|
Km
|
56,87
15
|
18
15
|
9
|
-
Số trường đạt chuẩn MĐ1
-
Số trường Tiểu học đạt chuẩn MĐ2
|
Trường
|
5
3
|
2
1
|
10
|
-
Xây dựng cơ quan, đơn vị, khu dân cư văn hoá
-
Xây dựng Nhà văn hoá thôn, xã
|
Đơn
vị
Nhà
|
22
25
|
8
7
|
11
|
-
Giảm tỷ lệ sinh
-
Giảm tỷ lệ TE dưới 5 tuổi suy DD
-
Xã đạt bộ tiêu chí QG về Y tế
|
%
%
xã
|
0,023
13,9
2
|
0,023
13,9
2
|
12
|
-
Tỷ lệ hộ nghèo
-
Giải quyết thêm việc làm
-
Xuất khẩu lao động
|
%
Người
Người
|
4,65
2.500
250
|
3,5
2.750
220
|
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
I. Phát triển kinh
tế
1. Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn
Đẩy mạnh triển khai kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng
liên kết trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất và phát triển
bền vững; tổ chức sản xuất theo quy hoạch; tiếp tục phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ một số mô hình thực hiện theo Nghị quyết số 37
của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến đến năm 2020. Triển khai
thực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
Khuyến khích, hỗ
trợ phát triển chăn nuôi, trồng trọt theo hướng trang trại, gia trại phù hợp Quy hoạch, đảm bảo vệ sinh môi trường. Làm tốt
công tác kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm những
hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, sản xuất và chế biến thực phẩm. Chủ
động điều chỉnh phương án, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh và
thực hiện công tác PCTT&TKCN, giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai xảy ra.
Tập trung triển
khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới ngay từ những tháng đầu năm; phấn đấu năm
2019 có thêm 02 xã: Lạc Vân, Văn Phương đạt chuẩn nông thôn mới; quan tâm hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn và huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư
cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên kiểm tra việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các
xã đã đạt chuẩn, nhất là tiêu chí môi trường, tổ chức sản xuất nâng cao
thu nhập,... Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn xã Đồng Phong và 13 thôn ở 13 xã thực
hiện các tiêu chí để đạt nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2020.
2. Về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng
Chủ động trong công tác quản lý, thực hiện quy hoạch; rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch để phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản liên quan nhằm đảm bảo
việc xây dựng cơ bản được tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, không phát
sinh nợ XDCB; lựa chọn dự án đầu tư phù hợp, thiết thực, hiệu quả; chỉ đạo quyết liệt công tác đền bù GPMB,
đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các dự án cấp bách đã có
quyết định đầu tư. Triển khai hiệu quả các giải pháp, đề án xã hội hóa các lĩnh
vực nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư và đa dạng hóa hình thức đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện; tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các Dự án tại Cụm công nghiệp Văn Phong, hạ tầng Cụm công nghiệp Xích Thổ của
Công ty CP công nghiệp Hà Nam Ninh, Dự án kho xăng dầu Ninh Bình tại xã Đồng
Phong của Công ty CP Dương Đông Sài Gòn... triển khai đảm bảo đúng tiến độ,
đúng quy định. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển tiểu thủ
công nghiệp, củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống; quan tâm, khuyến
khích, hỗ trợ phát triển nghề mới có giá trị sản xuất cao, tạo ra sản phẩm có
khả năng cạnh tranh trên thị trường để tận dụng nguyên liệu và nguồn nhân công
tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
3. Thương mại, dịch vụ - du lịch
Tích cực xúc
tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ - du
lịch đảm bảo theo đúng định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn; tiếp
tục triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý
chợ; kêu gọi, khuyến khích một số doanh nghiệp đầu tư vào du lịch sinh thái
tuyến Kỳ Phú - Cúc Phương
- Yên Quang; thông tin hình
ảnh, giới thiệu sản phẩm truyền thống đặc trưng của địa phương cho khách du
lịch đến tham quan nhằm mục tiêu phục vụ du khách thuận lợi, tạo ấn tượng tốt đẹp
về Nho Quan.
4. Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thu hút nguồn lực đầu tư để
phát triển sản xuất kinh doanh
Tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp và các nhà đầu tư
vào triển khai dự án trên địa bàn, nhất là các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp
Văn Phong, cụm công nghiệp Xích Thổ; chủ động phối hợp, đôn đốc và
hỗ trợ hiệu quả cho nhà đầu tư các dự án để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện; kiên quyết thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu
hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng mục tiêu đã được phê duyệt.
5. Công tác tài chính – tín dụng
Tập trung tuyên
truyền các chính sách thuế, quản lý, khai thác, nuôi dưỡng các nguồn thu, thực
hiện đồng bộ các biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng
thuế; phấn đấu thu ngân sách vượt chỉ tiêu Hội đồng nhân dân huyện giao.
Có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ
các doanh nghiệp đóng góp các khoản thu ngân
sách hợp pháp ngoài địa bàn về nộp tại địa phương; đề nghị các cấp có thẩm quyền ưu tiên, tạo điều kiện cho
Nho Quan được hưởng một số cơ chế đặc thù để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thực hiện triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan
trọng cần thực hiện năm 2019; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên
theo mức độ quan trọng, cấp thiết và các chương trình dự án cần hoàn thành
trong năm 2019 đảm bảo theo nguyên tắc “Tăng chi cho đầu tư phát triển, giảm
chi thường xuyên”.
Các ngân hàng
trên địa bàn chủ động vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng; quản
lý tốt nguồn vốn vay đảm bảo hiệu quả. Quan tâm giải quyết vốn vay cho các đối
tượng chính sách, hộ nghèo, các doanh ngiệp để phát triển sản xuất, kinh doanh.
6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khoa học
công nghệ
Tập trung chỉ
đạo, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020, lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2020; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cấp đất cho các dự án đầu tư
phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Kiên quyết không để xảy ra tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Tiếp tục rà soát, quy hoạch
xây dựng các khu dân cư để triển khai thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo
nguồn thu cho ngân sách huyện đầu tư cơ sở hạ tầng. Tiếp tục giải quyết các trường hợp tồn tại về đất đai; triển
khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân sau dồn điền đổi
thửa.
Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, tuyên truyền vận động người dân thu
gom, phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình; chú trọng kiểm soát,
thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các trang trại... xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm môi
trường. Thực hiện có hiệu quả việc trồng cây, trồng rừng, bảo vệ nguồn nước;
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội theo Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày
06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tăng cường ứng
dụng KHCN vào tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của
các cấp chính quyền, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
II. Phát triển văn hóa, xã hội
1. Về văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao
2. Về giáo dục và đào tạo
Thực hiện kỷ
cương, nền nếp trong quản lý, dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chất lượng mũi nhọn ở các cấp học; chú trọng phát triển năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh.
Thường xuyên bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu đạt nhiều giải cao tại các Hội thi giáo viên, học sinh giỏi;
tiếp tục nâng điểm thi vào THPT;
quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm ở các nhà trường. Tiếp tục thực hiện
đề án xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao ở cấp Tiểu
học và THCS; huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Duy trì phổ cập giáo dục; tập trung chỉ đạo xây dựng 02 trường đạt
chuẩn Quốc gia MĐ1, 01 trường đạt chuẩn quốc gia MĐ2.
3. Về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đổi mới và nâng
cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở; thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Khuyến khích mở
rộng các loại hình dịch vụ y tế. Tăng cường
trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân, hoạt động của
các cơ sở khám chữa bệnh;
kiên quyết xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi
phạm. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Tổ chức có hiệu quả các chiến dịch truyền thông lồng ghép
về dân số - KHHGĐ; Triển khai
các giải pháp phát triển dân số bền vững, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi
sinh. Xây dựng 02 xã: Thạch Bình, Lạc Vân đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
4. Về chính sách xã hội, giảm
nghèo
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chế độ chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo....
Chỉ đạo làm tốt công tác tự kiểm
tra, báo cáo việc thực hiện các chính sách xã hội; kiên quyết xử lý đối với
những cán bộ, công chức vi phạm; tích cực triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững theo chuẩn đa chiều và các chương trình mục tiêu an sinh xã
hội; định hướng dạy nghề, cung cấp lao
động có tay nghề, có trình độ cho các doanh nghiệp. Thực hiện tốt các chương trình công tác bình đẳng giới, chú trọng công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục tăng
cường công tác tuyên truyền về Luật Tín ngưỡng tôn giáo, Nghị định 162 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ, nhân dân và các chức sắc, chức
việc, đồng bào theo đạo. Quan tâm tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt bình
thường theo pháp luật. Thực hiện đầy đủ các
chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
III. Công tác an ninh, quốc phòng, nội chính và đối ngoại
1. Công tác, an ninh, quốc phòng
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 46/CT-TW ngày 22/6/2015 của Bộ
Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác đảm bảo an ninh
trật tự trong tình hình mới”; Chỉ thị 48/CT-TW của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới,
các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đẩy
mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ”. Tổ chức các đợt ra quân, đấu tranh trấn áp tội phạm, kiên quyết triệt phá các băng nhóm
tội phạm; tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường bộ, xử lý nghiêm các vi phạm.
Lực lượng quân
sự huyện phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chú trọng công tác xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ, dự bị động viên, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, huấn luyện quân sự cho các đối tượng hiệu quả,
thiết thực; thực hiện tốt công tác diễn tập chiến đấu phòng thủ cụm xã; các hội
thi, hội thao; làm tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự, phòng chống
thiên tai và TKCN, các chính sách hậu phương quân đội. Phấn đấu giao quân năm 2019 đảm bảo về chỉ
tiêu, số lượng và chất lượng. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập
Quân đội nhân dân Việt Nam, 30 năm Ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân
Xây dựng kế hoạch thanh tra về các lĩnh vực: Xây dựng cơ bản, quản lý
đất đai; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng
chống tham nhũng, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận tranh tra và việc xử lý sau thanh
tra. Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo về nội dung và đối tượng được thanh
tra, kiểm tra, giám sát.
Đề cao trách
nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Chú trọng công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các
vụ khiếu nại, tố cáo không để tồn đọng, kéo dài. Nắm chắc tình hình mâu thuẫn,
khiếu tố trong nhân dân, nhất là các tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng để
kịp thời giải quyết, không để khiếu kiện đông người.
3. Công tác đối ngoại
Nâng cao hiệu quả hợp tác, hỗ trợ các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong công tác bảo tồn động vật hoang dã, cảnh
quan Vườn Quốc gia Cúc Phương, gìn giữ cảnh quan vùng đệm di sản văn hóa Tràng
An – Bái Đính, thực hiện các chính sách viện trợ, hỗ trợ cho các xã nghèo, khó
khăn của huyện và các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn.
Tiếp tục phối
hợp chặt chẽ với tổ chức ActionAid International (AAV/AFV) để triển khai các dự
án hỗ trợ phát triển nông thôn, ứng phó biến đổi khí hậu, hỗ trợ đa dạng sinh
kế và giảm nghèo trên địa bàn huyện.
IV. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; công
tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, thực
hiện Quy chế làm việc của UBND huyện
Bám sát sự chỉ
đạo điều hành của Tỉnh, Huyện ủy, HĐND và chính sách pháp luật để xây dựng và
điều hành kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình công tác năm của UBND huyện. Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng tổ chức
các hội nghị; thường xuyên rà
soát, kịp thời chấn chỉnh và thực hiện các giải pháp tăng cường công tác quản
lý Nhà nước trên địa bàn; chú trọng từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và sơ, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Kịp thời điều chỉnh, phân công nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, các thành viên UBND huyện; giao phụ trách địa bàn đối với
lãnh đạo các phòng chuyên môn làm cơ sở đánh giá, xếp loại cán bộ; rà soát đội
ngũ trên cơ sở biên chế được giao để đề nghị, bố trí, xắp xếp, chuyển đổi một
số vị trí việc làm; nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, các ngành. Thực hiện nghiêm
Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định số 4926/2016/QĐ-UBND ngày
09/9/2016 của UBND huyện; Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản của Trung
ương, của Tỉnh; ban hành các văn bản khác theo quy định đảm bảo phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
2. Cải cách hành chính, tuyên truyền pháp luật, quản
lý công chức, viên chức và xây dựng chính quyền
Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, phát huy hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy quản lý Nhà nước, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tăng
cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Tiếp tục thực
hiện công khai rộng rãi các thủ tục hành chính đến người dân nhất là các thủ
tục hành chính về lĩnh vực đất đai, Lao động - TB&XH, Tư pháp, Nông nghiệp
& PTNT, Tài chính – KH. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa,
một cửa liên thông.
Tổ chức triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW, Nghị quyết
số 27/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Quản lý công chức, viên
chức theo đúng quy định; thực hiện tốt việc tinh giản biên chế đảm bảo tinh
gọn, hiệu quả theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; thực
hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kỷ cương, lề lối
làm việc, nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện các biện
pháp phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,
vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức
các phong trào thi đua, làm tốt công tác biểu dương, khen thưởng đảm bảo khách
quan, công bằng, tránh hình thức.
Thực
hiện tốt công tác xây dựng văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo
dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý... và các công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Công tác phối hợp giữa UBND huyện với Thường trực
HĐND huyện, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Thực hiện tốt
quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND và UBND huyện; chuẩn bị tốt nội dung các
kỳ họp HĐND huyện đảm bảo đúng quy định; phối hợp tiếp xúc cử tri có chất
lượng, giải quyết kiến nghị của cử tri kịp thời, hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể của huyện, triển khai các phong trào thi đua,
các cuộc vận động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội của địa phương.