Văn phòng HĐND&UBND.
I. LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG HĐND&UBND HUYỆN
|
• Chánh văn phòng : Nguyễn
Tiên Phong
• Sinh năm : 1980
• Quê quán: xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
• Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
• Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp
• Số điện thoại:
• Email: phongnt.nq@ninhbinh.gov.vn
|
|
• Phó chánh văn phòng
: Lê Trần Hương
• Sinh năm : 1968
• Quê quán: xã Sơn Thành, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
• Trình độ chuyên môn: Đại học
• Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp
• Số điện thoại:
• Email: hươnglt.nq@ninhbinh.gov.vn
|
|
• Phó chánh văn phòng : Phạm Quang Quân
• Sinh năm : 1986
• Quê quán: xã Nguyên Giáp, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
• Trình độ chuyên môn:Thạc sỹ
• Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp
• Số điện thoại:
• Email: quanpq.nq@ninhbinh.gov.vn
|
|
|
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND.
A.VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
I. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện có chức năng tham mưu tổng
hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện về: hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện; kiểm soát thủ tục hành
chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy
ban nhân dân huyện; phối hợp với các cơ quan chuyên môn hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất
cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết và nhận kết quả để trả
cho cá nhân, tổ chức; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
ngoại vụ.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
II. Nhiệm vụ
tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
1. Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt
động hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
2. Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành
công việc chung của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối
liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại;
3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình,
tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức chuẩn bị tài
liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân,
cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân;
4. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công
tác và hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
5. Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn
đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
6. Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ đại biểu
Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
8. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến
đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của
Thường trực Hội đồng nhân dân;
9. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn
kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã; lấy phiếu tín
nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân huyện bầu hoặc phê chuẩn;
10. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác giao
ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
11. Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở cấp huyện;
12. Bảo đảm cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công
tác hành chính, văn thư - lưu trữ, lễ tân và điều kiện hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện chế độ,
chính sách đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân;
13. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán kinh
phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thường trực Hội đồng nhân dân giao.
III. Nhiệm vụ tham
mưu cho Ủy ban nhân dân huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
c) Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
d) Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo phân công.
3. Tham mưu xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp
luật;
b) Tổng hợp đề nghị của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ
chức liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác;
c) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đưa vào
chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành
hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
đ) Theo dõi,
đôn đốc các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
e) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện; kiến
nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác,
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện.
4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân huyện
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân huyện;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức công tác
tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy định
mới của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi
chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
thẩm quyền
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện triệu tập,
chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện: trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến về tổ chức
cuộc họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình,
nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý
kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí
về nội dung các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung để Ủy ban nhân
dân huyện báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân huyện;
phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: phân công
công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công
tác phối hợp giữa các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy
định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý
những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân huyện với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
đ) Tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện;
g) Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công tác, tiếp
khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
h) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện.
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan
trình
Các đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Các đề án,
dự án, dự thảo văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật: rà soát hồ sơ;
thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp
của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý;
Trong quá
trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ trì hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất
trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp với các cơ quan liên
quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
c) Đối với các văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
7. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và cung cấp thông tin theo quy định;
c) Tổ chức quản lý, cập nhật Trang Thông tin điện tử của
huyện kết nối với Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Ủy ban nhân dân huyện;
đ) Tham mưu
tổ chức xây dựng, vận hành: Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân huyện (nếu có); Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp
thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh; kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điêu hành của Uy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về kiểm soát thủ tục
hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính,
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
c) Thực hiện công khai thủ tục hành chính; số hóa hồ sơ,
giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân huyện; theo dõi, kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải
pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng
những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có
thấm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
e) Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
g) Quản lý,
điều hành hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện theo quy định.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển khai thực hiện việc
gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản và
điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác ngoại vụ.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin cho Trang Thông tin điện tử huyện và các hệ thống thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân
công.
B. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên giúp việc khác.
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và toàn bộ hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
2. Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giúp Chánh Văn phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng Ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng.
3. Công chức chuyên môn, nhân viên phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
một số mặt công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; tham mưu cho Lãnh đạo Văn phòng
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với Chánh, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ.