I. LÃNH ĐẠO BAN KINH TẾ - XÃ HỘI
|
• Trưởng ban : Vũ Thế Phương
• Sinh năm : 1972
• Quê quán: xã Quỳnh Lưu, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
• Trình độ chuyên môn: Đại học, ngành Kinh tế
• Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp
• Số điện thoại:
• Email: phuongvt.nq@ninhbinh.gov.vn
|
|
• Phó ban : Đào Thị Thùy
• Sinh năm : 1982
• Quê quán: Xã Bạch Đằng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
• Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
• Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp
• Số điện thoại:
• Email: thuydt.nq@ninhbinh.gov.vn |
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KINH TẾ - XÃ HỘI
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, trình tự giải quyết công việc
và mối quan hệ công tác của Ban Kinh tế - xã hội HĐND huyện khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
(sau đây gọi tắt là Ban).
2. Các thành viên của Ban và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Ban chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Ban hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ; biểu quyết theo đa số; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước HĐND huyện, thường trực HĐND huyện, theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền, bảo đảm sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Thường trực HĐND huyện.
3. Các thành viên của Ban chịu
trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND
huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban, Trưởng Ban về nhiệm vụ, quyền hạn được
Ban phân công.
4. Đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trong việc tham gia chuẩn bị nội
dung, chương trình kỳ họp của HĐND huyện
1. Đề xuất dự
kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND theo nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Chủ trì,
phối hợp với Ban Pháp chế HĐND huyện xây dựng các báo cáo, tờ trình, đề án, dự
thảo nghị quyết được phân công.
3. Tham gia
thảo luận, đề xuất với Thường trực HĐND huyện về các vấn đề được xem xét để
trình tại các kỳ họp.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND huyện phân công.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trong hoạt động thẩm
tra
1. Ban thẩm
tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình tại mỗi kỳ họp HĐND huyện khi
được Thường trực HĐND huyện phân công.
2. Ban cử
thành viên tham gia nghiên cứu báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết để chuẩn bị
cho việc thẩm tra; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp
tài liệu và trình bày về vấn đề, nội dung thẩm tra; tổ chức lấy ý kiến của những
người am hiểu về vấn đề cần quan tâm (nếu cần thiết); khảo sát tình hình thực tế
tại địa phương về những nội dung liên quan.
3. Sau khi kết
thúc thẩm tra, Ban báo cáo kết quả với HĐND, Thường trực HĐND huyện theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trong hoạt động giám
sát
1. Ban giám
sát hoạt động UBND huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện về lĩnh vực
kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, an
sinh xã hội, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường trong việc thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND
huyện về các lĩnh vực Ban phụ trách.
2. Xem xét quyết
định của UBND huyện và nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của HĐND huyện thì Ban yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hay toàn bộ văn bản
đó; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Ban kiến
nghị với Thường trực HĐND huyện xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào
chương trình giám sát của Ban hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử
tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được HĐND, Thường trực HĐND
giao thì Ban tổ chức Đoàn giám sát để thực hiện giám sát chuyên đề.
4. Đoàn giám
sát có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề
cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhận chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo
nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát;
thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước
ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện
đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bẳng văn bản, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn
giám sát quan tâm;
đ) Xem xét,
xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết
quả giám sát với Ban.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức
phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát; trên cơ sở đó báo
cáo với Thường trực HĐND huyện về kết quả giám sát và gửi thông báo đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát để tổ chức thực hiện các kiến nghị của Đoàn
giám sát.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban tổ chức
Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên
quan đến ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan, đơn vị khi xét thấy cần thiết hoặc theo
sự phân công của Thường trực HĐND huyện.
2. Khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban và báo cáo với Ban trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra quyết định giải quyết.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
1. Được cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung hoạt động của Ban. Tham gia ý kiến và biểu
quyết về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban.
2. Tích cực, chủ động nghiên
cứu các văn bản pháp luật, nắm bắt thực tế, đề xuất các nội dung liên quan đến
chương trình công tác, hoạt động giám sát, thẩm tra của Ban.
3. Có trách nhiệm tham gia
đầy đủ các cuộc họp, các hoạt động giám sát, thẩm tra và các hoạt động khác của
Ban.
4. Thực hiện nhiệm vụ được
phân công theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng
ban
1. Chỉ đạo, điều hành công
việc của Ban và chịu trách nhiệm trước HĐND, Thường trực HĐND huyện về mọi hoạt
động của Ban, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban.
2. Trực tiếp chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Ban theo sự phân công của HĐND, Thường trực
HĐND huyện và quy định của pháp luật.
3. Phân
công, ủy quyền cho Phó Trưởng ban thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó
Trưởng ban
1. Tham mưu giúp Trưởng ban
chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban, được Trưởng ban phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban, Trưởng ban; đồng
thời cùng các thành viên khác của Ban chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Ban trước HĐND, Thường trực HĐND huyện.
2. Trong lĩnh vực công tác
được phân công:
a) Chủ động việc dự thảo văn
bản, chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp, các hoạt động giám sát, thẩm tra
của Ban.
b) Báo cáo và đề xuất với
Trưởng ban xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực
được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
3. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Trưởng ban phân công.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Thảo luận tập thể và biểu
quyết các vấn đề tại phiên họp của Ban. Các kết luận của Ban được thông qua khi
có quá nửa số thành viên đồng ý.
2. Đối với những vấn đề do
yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức họp để thảo luận tập thể, theo
chỉ đạo của Trưởng ban, phân công thành viên phụ trách sẽ gửi hồ sơ, tài liệu
đến từng thành viên để lấy ý kiến.
Trong thời hạn lấy ý kiến,
các thành viên Ban phải có ý kiến trả lời. Hết thời hạn, các thành viên không
có ý kiến thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm với Ban về nội dung đã gửi lấy
ý kiến.
Điều 12. Chế độ họp
1. Ban định kỳ 3 tháng họp
một lần để đánh giá việc thực hiện chương trình công tác và triển khai nhiệm vụ
công tác của quý tiếp theo. Thời gian triệu tập họp do Trưởng ban quyết định.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Ban tổ chức họp để thảo luận và giải quyết các công việc phát sinh trong
quá trình hoạt động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Trưởng ban chủ trì các
cuộc họp của Ban. Các thành viên Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Ban; Trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Trưởng ban. Tài
liệu họp Ban được gửi đến thành viên trước 3 ngày làm việc để nghiên cứu, tham
giam ý kiến tại cuộc họp.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban có trách nhiệm báo cáo
kết quả công tác trước HĐND huyện tại kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối năm.
2. Trong thời gian giữa các
kỳ họp HĐND huyện, Ban có trách nhiệm báo cáo công tác trước Thường trực HĐND
huyện.
Điều 14. Mối quan hệ công tác
1. Ban Kinh tế - xã hội là cơ
quan của Hội đồng nhân dân huyện, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Huyện ủy, nghị quyết của HĐND, Thường trực HĐND về các mặt công tác thuộc trách
nhiệm của Ban. Chịu sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Thường trực HĐND
huyện.
2. Giữ
mối liên hệ công tác với Ban Pháp chế HĐND huyện, các cơ quan, đơn vị, ban
ngành của huyện; Thường trực HĐND, các Ban HĐND các xã, thị trấn trong quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn
đề có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trưởng ban có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban và các thành viên để đảm bảo cho
các hoạt động thường xuyên của Ban.
2. Các thành viên Ban Kinh tế - xã hội chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những nội dung chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi, thay thế
thì Ban Kinh tế - xã hội HĐND huyện xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.