Nghị định
33/2023/NĐ-CP bổ sung quy định tăng thêm (không khống chế tối đa) số lượng công
chức cấp xã
Quy định mới về cán bộ, công chức cấp
xã
Nghị
định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã thay thế 04 Nghị định của Chính
phủ và các quy định của pháp luật có liên quan có hiệu lực từ ngày 1/8/2023,
trong đó, Nghị định có một số điểm mới: Không quy định chức danh công chức
Trưởng Công an xã; bổ sung quy định tăng thêm (không khống chế tối đa) số lượng
công chức cấp xã; bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm; tăng mức khoán quỹ
phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã;...
Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hằng tháng
Nghị
định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 của
Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
có hiệu lực từ ngày 14/8/2023.
Theo
Nghị định, từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh như sau:
Tăng
thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo
Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp hằng tháng.
Tăng
thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo
Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp hằng tháng.
Từ
ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000
đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng
thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000
đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người
có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận
Nghị
định 37/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có hiệu
lực từ ngày 8/8/2023.
Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân là tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu
lợi nhuận, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn; chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân; thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Quỹ Hỗ
trợ nông dân hoạt động với mục tiêu hỗ trợ hội viên Hội Nông dân Việt Nam xây
dựng, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho nông dân; tạo nguồn lực, điều kiện, công cụ để đoàn
kết, tập hợp nông dân vào tổ chức hội, góp phần xây dựng hội và phong trào nông
dân.
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
với Thanh tra viên
Nghị
định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có
hiệu lực từ 15/8/2023, trong đó quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Thanh tra viên.
Cụ
thể, Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra
viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức
lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
Thanh
tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức
lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
Thanh
tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương
cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có).
Ngoài
quy định nêu trên, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán
bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng
lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy
định của pháp luật.
Thanh
tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công
tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định nêu trên.
Công an cấp xã cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh
Có
hiệu lực từ ngày 15/7/2023, Nghị định 56/2023/NĐ-CP ngày 24/07/2023
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện.
Trong
đó, Nghị định bổ sung quy định Công an cấp xã chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh, bao gồm:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có quy mô kinh doanh dưới 10 phòng, cơ sở kinh
doanh khí là hộ kinh doanh.
Tăng phí sát hạch lái xe từ 1/8/2023
Từ
ngày 1/8/2023, phí sát hạch lái xe sẽ áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số
37/2023/TT-BTC ngày 7/6/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được
hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên
dùng.
Theo
đó, mức phí sát hạch lái xe đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3,
A4 gồm: Sát hạch lý thuyết là 60.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ
là 40.000 đồng/lần; sát hạch thực hành là 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so
mức cũ 50.000 đồng/lần.
Đối
với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F, phí sát hạch lý thuyết
là 100.000 đồng/lần, tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần; sát
hạch thực hành trong hình là 350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ
là 300.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trên đường giao thông là 80.000
đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần; sát hạch lái xe ô tô
bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông là 100.000 đồng/lần.
Quy định mới về cấp, thu hồi đăng ký,
biển số xe cơ giới
Bộ
Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới có hiệu lực từ 15/8/2023.
Trong
đó quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ
xe (sau đây gọi là biển số định danh).
Biển
số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và
số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
Đối với
chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá
nhân.
Trường
hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số
định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng
ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.
Số
biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu
hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó
được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Trường
hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số
định danh đó (không phải đổi biển số xe).